|
Trang chủ | Giới thiệu | Liên hệ | Dịch vụ |
TÀI LIỆU TÓM TẮT CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 - 15/05/2017 Nắm vững các quy định pháp luật là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi tổ chức, cá nhân; đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thì việc nắm vững các quy định pháp luật liên quan là điều vô cùng quan trọng, là điều kiện sống còn, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. LỜI MỞ ĐẦU
Nắm vững các quy định pháp luật là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi tổ chức, cá nhân; đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thì việc nắm vững các quy định pháp luật liên quan là điều vô cùng quan trọng, là điều kiện sống còn, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiểu và nắm rõ các quy định pháp luật sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định, nắm bắt được các cơ hội, các ưu đãi của nhà nước trong lĩnh vực hoạt động sản xuất của đơn vị và tránh các hành vi vi phạm, ảnh hưởng đến kinh tế, uy tín và thậm chí là bị khởi tố hình sự.
Vì vậy để hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh nắm bắt và hiểu rõ hơn các quy định về bảo vệ môi trường, hàng năm Sở Tài nguyên và môi trường đềutổ chức các buổi tập huấn về các văn bản pháp luật về môi trường mới được Chính phủ vả Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Thực tiễn các năm qua cho thấy, khi đến tham dự buổi tập huấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ chưa có điều kiện để nghiên cứu các văn bản pháp quy trước đó mà chỉ nắm bắt các ý chính thông qua bài trình bày của các báo cáo viên, trong khi vì thời lượng buổi tập huấn có hạn nên đôi khi chưa đủ thời gian để thảo luận, trao đổi các vấn đề cần thiết.
Vì vậy, nhằm mục đích triển khai thực hiện nhiệm vụ “Tập huấn, triển khai các văn bản pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2017” được hiệu quả và dành nhiều thời gian để trao đổi, thảo luận cũng như giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường biên soạn tài liệu tóm tắt các nội dung chính của các Nghị định, Thông tư về môi trường mới được ban hành trong thời gian qua gửi đến các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ để có thời gian nghiên cứu, tìm hiểu.
Các Nghị định, Thông tư về môi trường được tóm tắt trong tài liệu này gồm:
-
Nghị định 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
-
Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
-
Thông tư 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
-
Thông tư 30/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu;
-
Thông tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu, nếu có nội dung nào chưa rõ hoặc trong quá trình hoạt động của đơn vị gặp khó khăn, vướng mắc về môi trường thì doanh nghiệp gửi vấn để cần trao đổi, giải đáp về Trung tâm Truyền Thông và Tư vấn môi trường qua:
Địa chỉ: số 10 – 11, đường Đồng Khởi, phường Tam Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Số điện thoại: 0618.608003.
Email: ceccdongnai@gmail.com
Các cân hỏi, ý kiến của các đơn vị sẽ được chúng tôi tổng hợp, giải đáp và trao đổi trong buổi tập huấn văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 tại Sở Tài nguyên và Môi trường (thư mời tham gia buổi tập huấn sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến quý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ)
Rất mong nhận được sự hợp tác của các đơn vị./.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: Nghị định 60/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định
một số điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
.
-
H
iệu lực
thi hành từ ngày 01
/
7
/
2016.
-
Nghị định mới.
I.
Nội
dung chính của Nghị định:
Nghị định quy định
một số điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản
và bảo vệ môi trường gồm:
-
Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất.
-
Điều kiện về năng lực
của
tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước; điều kiện về năng lực của tổ chức,
cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên
nước
.
-
Điều
kiện của tổ chức hành nghề thăm dò k
hoáng
sản;
-
Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý
chất thải;
-
Điều kiện kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm là
các chất độc hại, chất lây nhiễm.
-
Điều kiện cấp giấy phép
xử lý chất thải
nguy hại.
Ngoài các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh đã được
nêu ở trên, điều kiện đầu tư kinh doanh khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường được thực hiện theo quy định tại luật và các nghị định chuyên ngành.
II.
Đối tượng áp dụng
-
Các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan điều tra, khảo
sát, thăm dò, khai thác nước dưới đất (sau đây gọi chung là hành nghề khoan
nước dưới đất).
-
Các tổ chức, cá nhân hành nghề
trong
lĩnh vực tài nguyên nước.
-
Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác sử dụng nước,
xả nước thải vào nguồn nước có liên quan đến hoạt động lập đề án, báo cáo trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
-
Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động
điều
tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước, thẩm định, cấp, gia hạn giấy phép tài
nguyên nước.
-
Các tổ chức, cá nhân hành nghề thăm dò, khai thác k
hoáng
sản.
-
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chế
phẩm sinh học trong xử lý chất thải.
-
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến việc vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây
nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, đường
sắt.
-
Các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến chất
thải nguy hại.
III.
Điều
kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước
1.
Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất
-
Quy mô ngành nghề khoan nước dưới đất được quy định
như sau:
+
Quy mô
nhỏ: khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống
hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày
đêm;
+
Quy mô
vừa: khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc
ống vách nhỏ hơn 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
+
Quy mô
lớn: không thuộc 2 trường hợp trên.
-
Các công trình thuộc quy mô nhỏ, vừa và lớn là hệ
thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan nằm trong một khu vực thăm dò, khai thác
nước dưới đất và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m, thuộc sở
hữu của một tổ chức hoặc cá nhân; lưu lượng của một công trình là tổng lưu
lượng của các giếng khoan thuộc công trình đó.
-
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô
nhỏ hơn.
2.
Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan
nước khoan nước dưới đất có đủ các
điều kiện sau đây:
-
Có quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm
cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp.
-
Cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức phải đáp ứng
các điều kiện sau:
+
Đối với
hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung
cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực hành nghề hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương
đương trở lên và có ít nhất 04 năm kinh nghiệm liên tục
trong lĩnh vực
hành nghề; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít
nhất 05 công trình khoan nước dưới đất.Nếu không có văn bằng thì phải có ít
nhất 05 năm kinh nghiệm liên tục
trong lĩnh vực hành nghề, đã trực
tiếp thi công ít nhất 10 công trình khoan nước dưới đất và phải có chứng nhận
đã qua khóa tập huấn kỹ thuật về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất
trong
hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất do Cục Quản lý tài nguyên nước hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức;
+
Đối với
hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa: trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc các ngành địa và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
hành nghề hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất
thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít
nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề
án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít
nhất 05 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm trở lên;
+
Đối với
hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn: trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc các ngành địa chất và có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế
hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi
công ít nhất 03 công
trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;
+
Người
chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của tổ chức, cá nhân hành nghề
hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề theo quy định của pháp
luật về lao động. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì
tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít
nhất là 12 tháng.
+
Máy
khoan và các thiết bị thi công khoan phải bảo đảm có tính năng kỹ thuật phù hợp
với nội dung công việc, quy mô (đối với thiết bị cần có giấy kiểm định chất
lượng thì phải do cơ quan có thẩm quyền cấp).
3.
Điều kiện về năng lực
đối với tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước
-
Tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước phải có
các loại giấy tờ như sau:
+
Quyết định thành lập tổ chức
+
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-
Có đội ngũ cán bộ
trình độ đại học trở lên
, có chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên nước, kinh nghiệm
công tác ít nhất
03 năm.
-
Có thiết bị chuyên dụng, phù hợp với từng hạng mục công
việc và
phải có giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có yêu cầu).
-
Trường
hợp hạng mục công việc của đề án, dự án, báo cáo có yêu cầu điều kiện khi thực
hiện thì tổ chức phải đáp ứng các điều kiện đó hoặc có hợp đồng liên doanh,
liên kết hoặc
hợp đồng thuê với tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện để
thực hiện.
IV.
Điều
kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
1.
Quy định
hành nghề của tổ chức hành nghề thăm dò k
hoáng sản
Tổ chức
hành nghề thăm dò khoáng sản khi hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng sản với
tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò k
hoáng sản phải đáp ứng
quy định tại Điều 35 Luật k
hoáng sản và các quy
định cụ thể như sau:
-
Doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
-
Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập theo quy định của
Luật khoa học và công nghệ.
-
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo quy định
của Luật hợp tác xã.
-
Tổ
chức sự nghiệp chuyên ngành địa chất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập có chức năng, nhiệm vụ thăm dò k
hoáng
sản.
2.
Hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản
- Tổ
chức hành nghề thăm dò k
hoáng sản khi hợp đồng thi công đề án thăm dò k
hoáng
sản với tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò k
hoáng sản phải đáp ứng
quy định tại Điều 35 Luật k
hoáng sản và các quy định sau:
+
Bản sao
có chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+
Hợp
đồngthi công đề án thăm dò khoáng sản với tổ chức, cá nhânđược phép thăm dò k
hoáng
sản, kèm theo giấy phép thăm dò k
hoáng sản được cơ quan có thẩm quyền
cấp;
+
Danh
sách cán bộ, công nhân kỹ thuật tham gia thi công trực tiếp;
+
Tài
liệu của các cá nhân tham gia thi công đề án thăm dò k
hoáng sản gồm:
Quyết định giao nhiệm vụ cho chủ nhiệm đề án kèm theo văn bằng chứng chỉ ngành
nghề, lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề án;
hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng; quyết định bổ nhiệm chức danh hoặc giao nhiệm vụ; bản
sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
+
Danh
mục các thiết bị, công cụ chuyên dùng.
-
Đối với tổ chức có giấy phép thăm dò khoáng sản
trực tiếp thi công thì phải có danh sách, tài liệu cán bộ và danh mục các thiết
bị thực hiện thăm dò khoáng sản.
V.
Điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường
1.
Điều
kiện kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải
a)
Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học
-
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhập khẩu chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải (sau đây viết tắt là chế phẩm sinh học) phải
được cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học do Tổng cục Môi trường, Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp.
-
Chế phẩm sinh học đã được cấp giấy chứng nhận lưu
hành chế phẩm sinh học nhưng có thay đổi về thành phần hoặc hàm lượng các hoạt
chất trong chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và tính an toàn
đối với sức
khỏe con người và sinh vật thì phải
đăng ký cấp lại
giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học.
a)
Hồ sơ
đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học
-
Hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học thực hiện 07 bộ
và gửi về Tổng cục Môi trường để tổ chức xem xét, đánh giá, cấp giấy chứng nhận
lưu hành chế phẩm sinh học.
-
Thành phần hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học
bao gồm:
+
Văn bản
đề nghị đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học (theo mẫu tại Phụ lục I, Nghị định
60/2016/NĐ-CP).
+
Bản sao
Giấy
đăng
ký doanh nghiệp (nếu có).
+
Quy
trình sản xuất chế phẩm sinh học.
+
Bản sao
có chứng thực phiếu kết quả kiểm nghiệm hoặc phân tích chất lượng chế phẩm sinh
học của đơn vị có chức năng kiểm định trong nước hoặc nước ngoài.
+
Bản
giới thiệu chế phẩm sinh học (theo mẫu quy định tại Phụ lục II, Nghị định
60/2016/NĐ-CP).
+
Bản sao
có chứng thực biên bản đánh giá của Hội đồng khoa học cấp quản lý đối với những
chế phẩm sinh học là kết quả đề tài nghiên cứu khoa học (nếu có).
+
Kết quả
khảo nghiệm chế phẩm sinh học (nếu có).
+
Nhãn,
hình thức bao gói chính thức đề nghị lưu hành kèm theo tờ hướng dẫn bảo quản,
sử dụng chế phẩm sinh học và những cảnh báo rủi ro đối với sức khỏe con người
và sinh vật.
+
Bản sao
có chứng thực văn bằng bảo hộ sáng chế hoặc bản cam kết không vi phạm các quy
định về sở hữu trí tuệ đối với các chế
phẩm sản
xuất
trong nước đề nghị
đăng ký lưu hành.
+
Bản sao
có chứng thực giấy phép lưu hành chế phẩm sinh học do cơ quan có thẩm quyền của
nước sản xuất cấp đối với chế phẩm sinh học nhập khẩu.
+
Kế
hoạch khảo nghiệm chi tiết, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: nội dung khảo
nghiệm, thời gian, địa điểm và cơ quan khảo nghiệm đối với chế phẩm sinh học
chưa có kết quả khảo nghiệm được công nhận.
+
Đối với các chế phẩm
sinh học đã được cấp Giấy chứng nhận lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp
tục kinh doanh, nhập khẩu chế phẩm sinh học có trách nhiệm thông báo về tên và
số lượng chế phẩm sinh học với Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
trước thời gian lưu hành ít nhất 15 ngày làm việc.
b)
Thu hồi
giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
-
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học bị thu
hồi trong các trường hợp sau:
+
Cấp
không đúng quy định;
+
Thay
đổi thành phần chế phẩm sinh học;
+
Có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối
với
chế phẩm sinh học đã đăng ký lưu hành.
-
Tổ chức
, cá
nhân bị thu hồi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học có trách nhiệm thu
hồi và xử lý chế phẩm sinh học đã được sản xuất, nhập khẩu và đang lưu hành
theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Tổng cục môi trường sẽ thông báo việc
thu hồi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường và trang thông tin
điện tử
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.
Điều kiện kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm là
các chất độc hại, chất lây nhiễm
a)
Yêu cầu
về Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm
-
Có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất
độc hại, chất lây nhiễm trong các trường hợp sau:
+
Khi vận
chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ với khối lượng bằng hoặc lớn hơn ngưỡng khối lượng phải
có giấy phép vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (theo quy
định tại cột 6 Phụ lục III, Nghị định 60/2016/NĐ-CP);
+
Khi vận
chuyển từng loại hàng nguy hiểm có khối lượng bằng hoặc lớn hơn ngưỡng khối
lượng phải có giấy phép vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
(theo quy định tại cột 6 Phụ lục III, Nghị định 60/2016/NĐ-CP)nhưng tổng khối
lượng của các chất độc hại, chất lây nhiễm vận chuyển trên cùng một phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ lớn hơn 01 tấn/chuyến (không tính khối lượng bao
bì).
-
Không cần có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là
các chất độc hại, chất lây nhiễm nhưng phải tuân theo các
điều
kiện vận chuyển về đóng gói, bao
bì, vật chứa, ghi nhãn và biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm là các chất độc hại,
chất lây nhiễm; về phương tiện vận chuyển hàng, người điều khiển phương tiện
vận chuyển và người áp tải hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm trong
các trường hợp sau:
+
Là các
chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với khối
lượng hàng dưới ngưỡng khối lượng phải có giấy phép vận chuyển bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ (theo quy định tại cột 6 Phụ lục III, Nghị định
60/2016/NĐ-CP) nhưng phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
trong vận chuyển hàng nguy hiểm (theo mẫu tại Phụ lục IV).
+
Là các
chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông đường thủy nội địa
hoặc đường sắt, nhưng phải tuân theo các quy định tương ứng tại Nghị định số
29/2005/NĐ-CP hoặc Nghị định số 14/2015/NĐ-CP.
b)
Điều
kiện về đóng gói, bao bì, vật chứa, ghi nhãn và biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm
là các chất độc hại, chất lây nhiễm
-
Yêu cầu về đóng gói, bao bì, vật chứa: phải đáp ứng
các quy định của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002.
-
Yêu cầu về ghi nhãn: theo quy định về nhãn hàng
hóa, ghi nhãn hóa chất.
-
Yêu cầu về biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm:
+
Bên ngoài bao bì, vật
chứa hàng nguy hiểm phải dán biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm;
+
Phương tiện vận chuyển
phải dán biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm hàng vận chuyển.
+
Biểu trưng nguy hiểm và
báo hiệu nguy hiểm của loại, nhóm hàng vận chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP, Điều 24 Nghị
định số 14/2015/NĐ-CP hoặc Điều 9 Nghị định số
104/2009/NĐ-CP.
-
Yêu cầu về xếp, dỡ và lưu kho bãi hàng nguy hiểm:
Việc xếp, dỡ và lưu kho bãi hàng nguy hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP, Điều 29
Nghị định số 14/2015/NĐ-CP hoặc Điều 12 Nghị định số
104/2009/NĐ-CP.
-
Hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm
được vận chuyển phải kèm phiếu an toàn hóa chất theo quy định hiện hành.
c)
Điều
kiện đối với các phương tiện, người vận chuyển và người áp tải hàng nguy hiểm
là các chất độc hại, chất lây nhiễm
-
Phương
tiện vận chuyển tuân thủ theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP, Điều
30 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP, Điều 10 Nghị định số
29/2005/NĐ-CP và các điều kiện sau:
+
Không
vận chuyển hàng nguy hiểm với các mặt hàng khác.
+
Có trang
bị các thiết bị cần thiết khi vận chuyển.
-
Người điều khiển phương tiện vận chuyển và người áp tải
hàng nguy hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Được huấn luyện và được cấp giấy
chứng nhận huấn luyện về vận chuyển và an toàn hóa chất đối với hàng nguy hiểm
là các chất độc hại, chất lây nhiễm do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
chuyên ngành hóa chất.
2.
Điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại
-
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép
xử lý
CTNH phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
+
Có báo cáo ĐTM được Bộ TNMT phê duyệt đối với dự án
đầu tư cơ sở xử lý chất thải nguy hại hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau:
·
Văn
bản hợp lệ về môi trường do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối
với cơ sở xử lý chất
thải nguy hại đã đưa vào hoạt động trước ngày 01/7/2006 bao gồm: Giấy xác nhận
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động
sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường; phiếu thẩm định đánh giá tác
động môi trường; hoặc giấy tờ tương đương với các văn bản này;
·
Đề án
BVMT được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải nguy
hại đã đưa vào hoạt động.
+
Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải nguy hại (trừ
trường hợp cơ sở sản xuất có hoạt động đồng xử lý chất thải nguy hại) thuộc các
quy hoạch có nội dung về quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền từ
cấp tỉnh trở lên phê duyệt theo quy định của pháp luật.
+
Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm
thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật và quy trình quản lý theo quy định.
+
Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý
chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
+
Có đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu như sau:
·
Một cơ sở xử lý chất thải
nguy hại phải có ít nhất 02 (hai) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành,
hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành
liên quan đến môi trường hoặc hóa học và được cấp chứng chỉ quản lý chất thải
nguy hại theo quy định;
·
Một trạm trung chuyển chất
thải nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành,
hướng
dẫnvề chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành
liên quan đến môi trường hoặc hóa học;
·
Đội ngũ n
hân sự đảm nhiệm quản lý cơ sở xử lý chất thải nguy
hại và trạm trung chuyển phải được đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của
pháp luật; có hợp đồng lao động dài hạn
trong trường hợp không
có tên
trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy tờ tương đương) hoặc không thuộc
ban lãnh đạo hoặc biên ch
ế
của
tổ chức, cá nhân
đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại;
·
Có đội ngũ vận hành và lái
xe được đào tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống,
thiết bị.
+
Có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, hệ
thống, thiết bị thu gom, vận chuyển (nếu có) và xử lý (kể cả sơ chế, tái chế,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất thải nguy hại.
+
Có phương án BVMT
trong đó kèm theo các nội
dung về: Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch an toàn lao
động và bảo vệ sức
khỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế
hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ; chương trình quan trắc môi trường, giám sát
vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại.
+
Có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường
khi chấm dứt hoạt động.
+
Các
trường hợp có báo cáo ĐTM được Bộ TNMT phê duyệt
đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý
chất thải nguy hại hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như văn bản về môi trường
do cơ quan quản lý ban hành trước ngày 01/7/2006, giấy xác nhận đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường, văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất,
kinh doanh có tác động đến môi trường; phiếu thẩm định ĐTM hoặc giấy tờ tương
đương
không áp dụng đối với các
trường hợp sau:
·
Cơ sở sản xuất đã đưa vào
hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu
bổ sung hoạt động
đồng xử
lý
chất thải dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập
lại báo cáo ĐTM;
·
Cơ sở xử lý chất thải đã
đưa vào hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng
cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu
đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà
không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo ĐTM thì phải có phương án trình cơ
quan cấp phép xử lý chất thải nguy hại để xem xét, chấp thuận trước khi triển
khai việc cải tạo, nâng cấp.
+
Các
trường hợp sau đây không được coi là cơ sở xử
lý chất thải nguy hại và không thuộc đối tượng cấp Giấy phép xử lý chất thải
nguy hại:
·
Chủ nguồn thải tự tái sử
dụng, sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý hoặc thu hồi năng lượng từ chất thải
nguy hại phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;
·
Tổ chức
, cá nhân nghiên cứu và phát
tr
iển công nghệ xử lý chất thải nguy hại trong môi
trường thí nghiệm;
·
Cơ sở y tế có
công
trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự
xử lý và thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở
y tế
lân cận (mô hình cụm).
+
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ
thuật và quy trình quản
lý đối với các trường hợp không được coi là cơ
sở xử lý chất thải nguy hại và không thuộc đối tượng cấp Giấy phép xử lý chất
thải nguy hại.
-
Quy trình quản lý liên quan đến điều kiện cấp phép xử lý
CTNH gồm:
+
Các
phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy
trình quản lý quy định tại Phụ lục V, Nghị định 60/2016/NĐ-CP.
+
Phương
tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng
thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
+
Một
phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một giấy phép xử lý CTNH, trừ các
phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
+
Công
trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có)
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ lục V, Nghị định 60/2016/NĐ-CP.
+
Tổ
chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải xây dựng đầy đủ các nội dung
về
quy trình vận hành an toàn các
hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch
về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe,
phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm
và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường,
giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý CTNH.
+
Tổ
chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút
gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn với kích thước phù hợp và lắp
đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở
xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có).
I.
Quy định chuyển tiếp
-
Tổ chức
, cá
nhân đã được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trước
ngày
01/7/2016
được tiếp tục sử dụng.
Hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận trước ngày 01/7/2016 thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại
thời điểm tiếp nhận.
-
Tổ chức, cá nhân có quyết định phê duyệt, giao
nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập
quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép tài nguyên nước trước ngày 01/7/2016 thì tiếp tục thực hiện;
-
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành chế
phẩm sinh học trước ngày 01/7/2016 được tiếp tục sử dụng trừ trường hợp bị thu
hồi. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo
thủ tục hành chính về
đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trước ngày
01/7/2016 thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận;
-
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc
hại, chất lây nhiễm có thời hạn hiệu lực trước ngày 01/7/2016 được tiếp tục sử
dụng, trừ trường hợp bị thu hồi và cấp lại. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm
trước ngày 01/7/2016 được thực hiện theo
quy định pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
CHƯƠNG II: Nghị
định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải
-
Hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
-
Thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/ 3/2013
của Chính phủ.
-
Các địa phương triển khai thực hiện thu giá dịch vụ
thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 thì
không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định
154/2016/NĐ-CP.
I.
Nội dung chính của Nghị định
Nghị định quy định về đối tượng chịu
phí, các trường hợp miễn phí, người nộp phí, mức thu, kê khai, nộp, quản lý và
sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
II.
Đối tượng thực hiện
1.
Đối
tượng chịu phí nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải từ:
-
Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến, chăn nuôi, giết mổ, nuôi
trồng thủy sản, khoáng sản.
-
Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
-
Nhà máy cấp nước sạch;
-
Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp;
-
Cơ sở sản xuất khác.
2.
Đối
tượng không phải nộp phí nước thải công nghiệp
-
Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn
trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình
thức nào (chất rắn, chất lỏng, chất khí);
-
Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
-
Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá; ở các xã thuộc
vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch
-
Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp
xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng;
-
Nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc
khu vực nhà máy hóa chất);
-
Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản
của ngư dân;
-
Nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quy định xả thải ra môi trường.
III.
Xác định số phí và kê khai nộp phí BVMT
1.
Đối với
nước thải công nghiệp
a)
Đối với nước thải trung bình dưới 20 m3/ngày
đêm
-
Trường hợp lượng nước thải trung bình trong năm
dưới 20 m3/ngày đêm thì doanh nghiệp kê khai và nộp phí một lần cho
cả năm; thời hạn nộp phí trước
31/3.
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp là 1.500.000
đồng/năm.
b)
Đối với nước thải trung bình từ 20 m3/ngày
đêm trở lên
-
Trường hợp lượng nước thải trung bình từ 20 m3/ngày
đêm trở lên thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp
hàng quý được tính theo công thức:
Fq =
(f/4) + Cq.
Trong đó:
+ Fq là số phí phải nộp trong quý (đồng)
+ f = 1.5000.000 đồng
+ Cq là số phí phải biến đổi phải nộp trong quý, được
tính theo công thức sau:
Trong đó, hàm lượng chất gây ô nhiễm có
trong nước thải và mức phí đối với mỗi chất gây ô nhiễm được tính theo bảng
sau:
-
Doanh nghiệp nộp tờ khai (theo mẫu số 02, Nghị định
154/2016/NĐ-CP) về cơ quan thu phí trong
0
5 ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo (nếu cấp tỉnh
thì nộp về Chi cục BVMT, nếu cấp huyện thì nộp về Phòng TNMT).
-
Đối với doanh nghiệp nộp phí về Chi cục BVMT, có
thể kê khai nộp phí qua trang web:
http://nopphibvmt.stnmt.dongnai.gov.vn/
c)
Nộp phí
-
Doanh nghiệp có thể nộp phí vào tài khoản “Tạm thu
phí BVMT đối với nước thải công nghiệp” tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo của
đơn vị thu phí, nhưng chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày thông báo.
-
Tài khoản nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp số
3511.0.9080234.00000 của Chi cục BVMT tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
Đồng Nai.
-
Đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc trách
nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng do Bộ Công an và Bộ
Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở TNMT nơi cơ sở hoạt động.
d)
Xác định lượng nước thải ra
-
Đối với các cơ sở có đồng hồ đo lượng nước thải,
lượng nước thải ra được xác định căn cứ vào số đo trên đồng hồ.
-
Đối với các cơ sở không có đồng hồ đo lượng nước
thải thì lượng nước thải được xác định dựa trên kết quả đo đạc thực tế của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc được tính bằng 80% lượng nước sử dụng
hoặc thông tin trên báo cáo ĐTM theo định kỳ hàng quý .
2.
Đối với
nước thải sinh hoạt
a)
Cách tính phí
Số phí bảo vệ môi trường phải nộp đối với nước thải sinh
hoạt được xác định như sau:
Trong đó:
-
Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng
hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trường hợp người nộp phí chưa
lắp được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ thì áp dụng theo định mức khoán
lượng nước sạch tiêu thụ đối với từng loại đối tượng sử dụng nước sạch do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định phù hợp với từng loại đối tượng
sử dụng.
-
Trường hợp tự khai thác nước thì số lượng nước sạch
sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu gia đình (đối với gia
đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động (đối với tổ chức không
sản xuất, chế biến) và lượng nước sạch bình quân theo đầu người trong xã,
phường, thị trấn.
-
Đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác
nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô
hoạt động kinh doanh, dịch vụ do cơ sở tự kê khai và thẩm định của UBND xã,
phường, thị trấn.
b)
Kê khai và nộp phí
-
Mức phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3
nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
. Và mức phí này được đơn vị
cung cấp nước sạch thể hiện trên phiếu thu tiền nước hàng tháng của các hộ gia
đình, tổ chức.
-
Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch,
UBND
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tính toán số
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được, lập tờ khai
theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
154/2016/NĐ-CP
gửi cơ quan thuế trên địa bàn.
-
Hàng năm, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày 01/01
năm tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường, thị trấn phải thực
hiện quyết toán với cơ quan thuế việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt thu được theo đúng chế độ quy định.
IV.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường các cấp, cơ quan thuế và đơn vị cấp nước sạch của địa
phương.
-
Sở Tài
nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường các cấp có trách nhiệm:
+
Phối
hợp với các cơ quan liên quan tiến hành phân loại đối tượng nộp phí cố địn
h và phí biến đổi theo
quy định.
+
Thẩm
định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo
số phí phải nộp; quyết toán số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp của đối tượng nộp phí.
+
Tổng
hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương để báo
cáo các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
+
Đề xuất
việc sửa đổi, bổ sung về mức thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
-
Cơ
quan thuế có trách nhiệm:
Kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải của đơn vị cung cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường địa phương.
-
Đơn vị
cung cấp nước sạch tại địa phương có trách nhiệm:
+
Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ
chức thu phí.
+ Tổng hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại địa phương và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường. PHẦN II THÔNG TƯ
CHƯƠNG I: Thông
tư 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ
môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
-
H
iệu lực
thi hành từ ngày 01/12/2016;
-
Thay thế các Thông tư sau:
+
Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi
trường làng nghề;
+
Các nội dung liên quan đến tần suất giám
sát phát thải tạimục 5.2 Phụ lục 2.3; mục 3.3 Phụ lục 5.5 của Thông tư 27/2015/TT-BTNMT.
+
Điểm b,
khoản 3, điều 7, Thông tư 40/2015/TT-BTNMT.
I.
Nội dung chính của Thông tư
Thông
tư quy định các nội dung chính như sau:
-
Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp; khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung.
-
Bảo vệ môi trường làng nghề.
-
Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
II.
Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp; khu kinh doanh, dịch vụ tập trung; làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
III.
Bảo
vệ môi trường cụm công nghiệp
1.
Trách nhiệm của cơ sở trong cụm công nghiệp
-
Về xử lý nước thải:
+
Ký
và thực hiện biên bản, hợp đồng thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp về đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý
nước thải tập trung của cụm công nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước thải
để xử lý với cơ sở có chức năng.
+
Các trường hợp được
miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công
nghiệp:
·
Cơ sở phát sinh nước thải vượt
quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung
cụm công nghiệp, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường;
·
Cơ sở trong cụm công nghiệp mà cụm công nghiệp
chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, đồng thời cơ sở có biện
pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
-
Về quản lý chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng, bức xạ theo quy định được nêu tại mục “Quản lý quản lý chất
thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ”.
-
Về thực hiện chương trình quan trắc môi trường:
doanh nghiệp thực hiện theo quy định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm
quyền. Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường, đồng thời thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường theo quy định của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp
-
Đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành các công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp. Đồng thời, không được
mở rộng cụm công nghiệp, tiếp nhận thêm dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trong
trường hợp cụm công nghiệp chưa có công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường đáp ứng các yêu cầu về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp (theo quy định tại Điều 5, Thông tư
31/2016/TT-BTNMT).
-
Nộp các loại phí bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
-
Bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách bảo vệ môi
trường có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: quản lý
môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học. Cán bộ
phụ trách bảo vệ môi trường được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
môi trường (theo quy định tại Chương V, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT).
-
Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường,
công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, các cơ sở trong cụm công nghiệp gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Mẫu báo cáo quy
định tại Phụ lục 1, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT.
3.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
-
Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có chức năng phù hợp
đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
-
Chỉ đạo các đơn vị chức năng không tiếp nhận
các dự án đầu tư mới vào cụm công nghiệp chưa có hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường.
-
Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định.
IV.
Bảo vệ môi trường khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung
1.
Quản
lý nước thải, chất thải rắn
-
Các khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có
biện pháp xử lý đối với toàn bộ nước thải phát sinh từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ; có hệ thống thoát nước bảo đảm đủ công suất tiếp nhận nước thải từ các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu; quản lý, bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ
thoát nước theo quy định.
-
Các cơ sở, hộ kinh doanh, dịch vụ phải áp dụng
các biện pháp phân loại chất thải rắn, không xả chất thải rắn vào hệ thống
thoát nước; chuyển giao chất thải rắn cho các đơn vị có chức năng thu gom, vận
chuyển, xử lý theo quy định.
-
Các ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung phải thực hiện bảo vệ môi trường nơi công cộng theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
2.
Cán
bộ phụ trách về bảo vệ môi trường khu kinh doanh, dịch vụ tập trung
Ban
quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải bố trí tối thiểu 01 cán bộ phụ
trách về bảo vệ môi trường để thực hiện các nội dung của phương án bảo vệ môi
trường, trách nhiệm bảo vệ môi trường khác theo quy định.
V.
Bảo vệ môi trường làng nghề
1.
Điều
kiện về bảo vệ môi trường làng nghề
-
Có phương án bảo vệ môi trường làng nghề được
UBND cấp huyện phê duyệt.
-
Cóthủ tục môi trường được các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
-
Có hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề: Hệ
thống thu gom nước thải, nước mưa; hệ thống xử lý nước thải tập trung (nếu có);
điểm tập kết, khu xử lý chất thải rắn phải đúng quy định.
-
Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được UBND
cấp xã ban hành quyết định và thành lập quy chế hoạt động; được trang bị phương
tiện và bảo hộ lao động đầy đủ.
-
Thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý nước
thải, khí thải, phân loại chất thải rắn, chuyển cho đơn vị thu gom theo đúng
quy định.
*
Lưu ý:
Đối với làng nghề đã được công nhận làng nghề
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (01/12/2016) nhưng chưa đáp ứng
các điều kiện về bảo vệ môi trường thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện việc khắc phục.
2.
Đánh
giá, phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường
Việc đánh giá, phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm
môi trường được thực hiện định kỳ 02 năm/lần và thực hiện theo phụ lục 3, Thông
tư 31/2016/TT-BTNMT.
3.
Trách
nhiệm của các cơ sở trong làng nghề
+
Lập
báo cáo về các biện pháp BVMT theo mẫu tại Phụ lục 6, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT
đối với trường hợp cần thiết, điều chỉnh nội dung dự án đầu tư để đảm bảo các
biện pháp, công trình BVMT theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM và
gửi UBND cấp xã để kiểm tra, theo dõi;
+
Tổ
chức thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường hoặc hồ sơ, thủ tục
tương đương.
-
Cơ sở trong làng nghề không thuộc danh mục
ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề theo quy định tại Phụ lục
1, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
VI.
Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ
1.
Quản lý nước thải
-
Cơ sở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp không thuộc đối tượng thuộc phụ lục 1, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP mà có
hệ thống xử lý nước thải và lưu lượng nước thải từ 30 m3/ngày.đêm
trở lên, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý nước thải
thì phải có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải được ghi chép đầy đủ (lưu
lượng, thông số vận hành hệ thống xử lý nước thải, kết quả quan trắc nước thải
đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải (nếu có), loại và lượng hóa chất
sử dụng, lượng bùn thải phát sinh) và lưu giữ tối thiểu 02 năm.
-
Cơ sở có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm
trở lên, ngoài việc có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải thì phải thực
hiện thêm các nội dung:
+
Thực
hiện giám sát, quan trắc tự động, liên tục nước thải đầu ra;
+
Có
công tơđiện tử đo điện độc lập của hệ thống xử lý nước thải, lượng điện tiêu
thụ phải được ghi vào nhật ký vận hành;
+
Có
phương án, hạ tầng, phương tiện, thiết bị để ứng phó, khắc phục sự cố trong
trường hợp hệ thống thu gom, xử lý nước thải gặp sự cố;
+
Có
điểm kiểm tra, giám sát xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát nước đặt ngoài
hàng rào, có lối đi thuận lợi và có biển báo.
-
Cơ sở có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm
trở lên nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà được miễn trừ đấu nối vào
hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung thì phải thực hiện việc quản lý
nước thải giống như các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm
trở lên.
-
Trường hợp các cơ sở trên không tự xử lý nước
thải không nguy hại mà chuyển giao nước thải cho cơ sở có khả năng xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường thì thực hiện theo các yêu cầu về bảo vệ môi
trường đối với hoạt động chuyển giao nước thải không nguy hại để xử lý.
2.
Quản
lý chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
-
Cơ sở phát sinh khí thải:
+
Thực
hiện đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; có sàn thao tác bảo đảm an toàn tại vị trí lấy mẫu khí thải.
+
Có
nhật ký vận hành hệ thống xử lý khí thải được ghi chép đầy đủ, lưu giữ tối
thiểu 02 năm.
+
Thực
hiện quan trắc khí thải tự động, liên tục, các thông số quan trắc theo phụ lục
11, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT và đăng ký chủ nguồn khí thải đối với cơ sở phát
sinh khí thải công nghiệp thuộc danh mục các nguồn khí thải lưu lượng lớn quy
định tại phụ lục, Nghị định 38/2015/NĐ-CP . Trường hợp các cơ sở có nhiều nguồn
thải khí công nghiệp thì chủ cơ sở phải quan trắc tự động, liên tục tất cả các
nguồn khí này. Đồng thời, hệ thống quan trắc phải hoạt động tốt và phải đảm bảo
yêu cầu kết nối để truyền dữ liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
-
Cơ sở phát sinh tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bức xạ phải đầu tư, lắp đặt hệ thống giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bức xạ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3.
Đối
với hoạt động chuyển giao nước thải không nguy hại để xử lý.
a)
Đối với cơ sở chuyển giao nước thải không nguy
hại để xử lý
-
Có phương án chuyển giao, xử lý nước thải và
được nêu rõ trong hồ sơ môi trường;
-
Có hợp đồng xử lý nước thải với cơ sở tiếp nhận
nước thải để xử lý bảo đảm các yêu cầu của cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý;
-
Có hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm thời
bảo đảm chống tràn, đổ, rò rỉ ra môi trường xung quanh;
-
Có sổ ghi chép chi tiết bằng tiếng Việt và lưu
giữ tối thiểu 02 năm về thời điểm, phương thức, khối lượng nước thải chuyển
giao.
-
Chỉ được chuyển giao nước thải cho cơ sở tiếp
nhận để xử lý đã ký hợp đồng xử lý nước thải theo phương thức, khối lượng không
vượt quá khối lượng ghi trong phương án chuyển giao, xử lý nước thải;
-
Áp dụng cùng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải với cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý;
-
Chịu trách nhiệm vận chuyển nước thải đáp ứng
đầy đủ các quy định về việc vận chuyển nước thải; việc chuyển giao nước thải
phải thể hiện đầy đủ trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo quy định;
b)
Đối với việc vận chuyển nước thải
-
Chỉ được chuyển giao nước thải bằng đường ống;
đường ống phải được
thiết
kế, lắp đặt bảo đảm các quy định kỹ thuật, không rò rỉ ra môi trường xung
quanh,
phải có van, đồng hồ đo lưu lượng và được thể hiện đầy đủ trong phương án
chuyển giao, xử lý nước thải.
-
Nước thải súc rửa đường ống, thử thủy lực được
vận chuyển bằng phương tiện giao thông nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+
Phương
tiện vận chuyển phải có đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp
luật về giao thông; phải dán biển báo “vận chuyển nước thải không nguy hại” có
kích thước đủ lớn ở phía trước, sau và bên hông.
+
Thiết
bị, khoang chứa nước thải phải kín, chống thấm, chống rò rỉ, chống ăn mòn do
nước thải được vận chuyển.
c)
Đối với cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý
-
Có
phương án tiếp nhận nước thải để xử lý và được nêu rõ trong hồ sơ môi trường;
-
Có hệ thống xử lý nước thải có công nghệ, công
suất phù hợp để xử lý nước thải tiếp nhận;
-
Có đồng hồ đo lưu lượng nước thải sau xử lý;
-
Có sổ ghi chép chi tiết bằng tiếng Việt và lưu
giữ tối thiểu 02 năm về thời điểm, phương thức, khối lượng nước thải tiếp nhận;
việc tiếp nhận nước thải để xử lý phải thể hiện đầy đủ trong báo cáo giám sát
môi trường định kỳ theo quy định.
-
Áp dụng cùng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải với cơ sở chuyển giao nước thải;
-
Chỉ được tiếp nhận nước thải từ cơ sở chuyển
giao nước thải đã ký hợp đồng xử lý nước thải theo phương thức và khối lượng
không vượt quá khối lượng ghi trong phương án tiếp nhận nước thải để xử lý;
-
Không chuyển giao nước thải đã tiếp nhận cho
bên thứ ba để xử lý;
VII.
Phương án bảo vệ môi trường
1.
Đối
tượng phải thực hiện
-
Đối tượng 1: Cụm công nghiệp, khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cơ sở đang hoạt động có loại hình, quy mô tương đương với
đối tượng phải lập ĐTM theo quy định tại phụ lục 2, Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
-
Đối tượng 2: Làng nghề
*
Lưu ý:
-
Các đối tượng trên lập phương án BVMT cho các
hạng mục, công trình đã hoàn thành và vận hành chính thức theo tiến độ thực tế;
trường hợp đã có hệ thống quản lý môi trường, trong đó đã tích hợp nội dung
phương án BVMT và đã xác nhận hệ thống quản lý môi trường thì không phải lập phương án BVMT.
-
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng 1 đã có đề án
BVMT chi tiết được xác nhận thì phải lập phương án BVMT sau khi được cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra việc hoàn thành toàn bộ các công trình BVMT theo quy định.
-
Phương án BVMT là một trong các căn cứ để đối
tượng 1 và 2 thực hiện các quy định pháp luật về BVMT, các biện pháp BVMT và là
cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra.
2.
Nội
dung phương án và cơ quan phê duyệt
-
Đối tượng 1: thực hiện theo mẫu quy định tại
phụ lục 7, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT và lưu giữ tại cơ sở.
-
Đối tượng 2 thực hiện theo mẫu tại phụ lục 2,
Thông tư 31/2016/TT-BTNMT. UBND cấp xã thực hiện hồ sơ đề nghị phê duyệt phương
án BVMT làng nghề gửi UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt.
3.
Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án BVMT làng
nghề
4.
Trách
nhiệm thực hiện phương án bảo vệ môi trường
a)
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
-
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp, Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở có trách
nhiệm cập nhật phương án bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp với tình hình, tiến
độ triển khai hoạt động, lưu giữ chứng từ, hóa đơn, nhật ký vận hành và các
giấy tờ liên quan theo hướng dẫn tại phụ lục 7, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT.
-
Khi xảy ra sự cố môi trường chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, chủ cơ sở phải báo cho tổ chức liên quan. Trong vòng 30 ngày, các đơn vị
trên phải báo cáo UBND các cấp, Sở TNMT về kết quả ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường.
b)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án BVMT
làng nghề của UBND cấp xã.
-
Thực hiện đúng các nội dung của phương án BVMT
làng nghề đã được phê duyệt.
-
Nếu xảy ra sự cố môi trường, yêu cầu cơ sở để
xảy ra sự cố ngừng hoạt động, thực hiện các biện pháp khắc phục, thông báo cho
UBND cấp huyện, cấp tỉnh và cơ quan liên quan.
-
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi xảy ra sự cố
môi trường, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ban quản
lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở phải báo cáo UBND các cấp, Sở
Tài nguyên và Môi trường về kết quả ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
5.
Quan
trắc phát thải định kỳ
-
Đối tượng phải thực hiện quan trắc nước thải,
khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tần
suất tối thiểu theo quy định tại phụ lục 10, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT.
-
Đối với những đối tượng đã có hệ thống quan
trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định chỉ cần thực hiện quan
trắc nước thải, khí thải định kỳ theo quy định đối với các thông số chưa được
quan trắc tự động, liên tục.
-
Cơ sở thuộc phụ lục 4, Nghị định 18/2015/NĐ-CP,
cơ sở thuộc phụ lục 1, Nghị định 19/2015/NĐ-CP không phải thực hiện quan trắc
phát thải định kỳ.
6.
Quan
trắc phát thải tự động
a)
Quan trắc nước thải tự động
-
Các thông số quan trắc bao gồm: lưu lượng (đầu
vào và đầu ra), pH, nhiệt độ, COD, TSS và các thông số đặc trưng theo yêu cầu
của cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt ĐTM, đề án BVMT chi tiết.
-
Hệ thống quan trắc tự động phải bao gồm thiết
bị lấy mẫu tự động được niêm phong và quản lý bởi Sở TNMT;cửa xả có camera giám
sát kết nối internet, hình ảnh lưu giữ 03 tháng.
-
Đảm bảo yêu cầu kết nối, truyền trực tiếp dữ
liệu quan trắc tự động về Sở TNMT.
b)
Quan trắc khí thải tự động
-
Các thông số quan trắc được quy định tại phụ
lục 11, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT.
-
Cơ sở có nhiều nguồn khí thải thuộc danh mục
của phụ lục 11, Thông tư 31/2016/TT-BTNMT thì phải quan trắc tự động, liên tục
tất cả các nguồn này.
-
Đảm bảo yêu cầu kết nối, truyền trực tiếp dữ
liệu quan trắc tự động về Sở TNMT.
CHƯƠNG II: Thông tư
30/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý,
cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu
-
H
iệu lực thi hành từ ngày 01
/
12
/
2016.
-
Thông tư mới.
I.
Nội dung chính của Thông tư
Thông
tư quy định các nội dung chính như sau:
-
Tiêu
chí
phân loại khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu.
-
Hướng dẫn thực hiện hoạt động cải tạo và phục hồi
môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu.
-
Kiểm tra, xác nhận hoàn thành việc cải tạo và phục
hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu.
II.
Đối tượng áp dụng
Các
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu.
III.
Phân
loại, cải tạo và phục hồi môi trườngkhu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu
1.
Phân
loại khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu.
a)
Nguyên
tắc và tiêu chí phân loại khu vực bị ô nhiễm
-
Các khu vực bị ô nhiễm được phân loại theo mức độ
rủi ro dựa trên các tiêu chí: nguồn ô nhiễm tồn lưu, khả năng lan truyền ô
nhiễm và đối tượng bị tác động.
-
Các tiêu chí được đánh giá thông qua điểm trọng số.
Phương pháp xác định điểm trọng số được quy định tại Phụ lục 4, Thông tư
3
0
/2016/TT-BTNMT
.
-
Việc xác định mức độ rủi ro của khu vực bị ô nhiễm
căn cứ vào tổng điểm trọng số của các tiêu chí.
b)
Phân
loại khu vực bị ô nhiễm
Khu vực bị ô nhiễm được phân loại
theo 03 (ba) mức độ rủi ro:
-
Mức độ
rủi ro thấp là khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí dưới 40 điểm.
-
Mức độ
rủi ro trung bình là khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí từ 40 điểm
đến 60 điểm.
-
Mức độ
rủi ro cao là khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí trên 60 điểm.
2.
Điều tra, đánh giá khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu
2.1.
Điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả
năng bị ô nhiễm
-
Việc
điều tra, đánh giá sơ bộ nhằm xác định khu vực có hoặc không có chất gây ô nhiễm
tồn lưu có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
-
Việc
điều tra, đánh giá sơ bộ bao gồm các nội dung:
+
Tổng hợp, rà soát các tài liệu liên quan đến khu
vực có khả năng bị ô nhiễm;
+
Khảo sát hiện trường khu vực có khả năng bị ô
nhiễm;
+
Tiến hành lấy mẫu, phân tích mẫu để xác định chất ô
nhiễm tồn lưu, nguồn ô nhiễm tồn lưu và sơ bộ đánh giá mức độ ô nhiễm;
+
Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ.
-
Quy
trình điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm được quy định tại
Phụ lục 2
,
Thông
tư 3
0
/2016/TT-BTNMT.
-
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô
nhiễm thuộc địa bàn quản lý. Căn cứ kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, tiến hành
các hoạt động sau:
+
Trường
hợp không phát hiện chất ô nhiễm tồn lưu có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường thì tiến hành công bố thông tin khu vực không bị ô nhiễm tồn lưu;
+
Trường
hợp phát hiện chất gây ô nhiễm tồn lưu có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường thì tiến hành điều tra, đánh giá chi tiết bao gồm các nội dung theo quy
định tại Điều 7, Thông tư 30/2016/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
-
Kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá sơ bộ được bố
trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
2.2.
Điều
tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm
-
Việc điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm
nhằm xác định rõ các chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn lưu; mức độ, quy
mô, phạm vi ô nhiễm; khả năng lan truyền; các đối tượng bị tác động và trách
nhiệm cải tạo và phục hồi môi trường.
-
Việc điều tra, đánh giá chi tiết bao gồm các nội
dung:
+
Lập kế
hoạch chi tiết khảo sát thực tế hiện trường;
+
Điều
tra, khảo sát, lấy mẫu chi tiết tại hiện trường; thực hiện phân tích, đánh giá
xác định chất gây ô nhiễm tồn lưu, mức độ ô nhiễm, quy mô, phạm vi ô nhiễm và
đường lan truyền ô nhiễm;
+
Xây
dựng bản đồ khu vực bị ô nhiễm (chất gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, phạm vi ô
nhiễm, đường lan truyền ô nhiễm);
+
Lập báo
cáo kết quả điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm.
-
Quy trình điều tra, đánh giá chi tiết khu vực bị ô
nhiễm được quy định tại Phụ lục 3, Thông tư 30/2016/TT-BTNMT.
-
Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết là căn cứ để
xác định trách nhiệm cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm.
-
Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết là cơ sở để
phân loại mức độ rủi ro của khu vực bị ô nhiễm theo 03 cấp độ (thấp, trung bình
và cao).
-
Kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá chi tiết được
bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
3.
Quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường; kiểm tra,
xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu
a)
Nguyên
tắc quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm
-
Đối với khu vực bị ô nhiễm có mức độ rủi ro thấp,
tiến hành lập dự án cải tạo và phục hồi môi trường theo phương án kiểm soát khu
vực bị ô nhiễm (theo quy định tại Điều 9,Thông tư 30/2016/TT-BTNMT).
-
Đối với khu vực bị ô nhiễm có mức độ rủi ro trung
bình và mức độ rủi ro cao, tiến hành lập dự án xử lý ô nhiễm theo phương án xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường (theo quy định tại Điều 10,Thông tư
30/2016/TT-BTNMT).
-
Ưu tiên thực hiện xử lý ô nhiễm đối với khu vực bị
ô nhiễm có mức độ rủi ro cao.
-
Ưu tiên lựa chọn các công nghệ tiên tiến, công nghệ
thân thiện môi trường, chi phí xử lý thấp.
-
Việc lập phương án xử lý ô nhiễm phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b)
Kiểm
soát khu vực bị ô nhiễm
-
Nội dung kiểm soát khu vực bị ô nhiễm bao gồm:
+
Thông
báo công khai, cảnh báo và duy trì cảnh báo khu vực bị ô nhiễm;
+
Khoanh
vùng, cô lập, cách ly nhằm ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm lan truyền ra môi
trường xung quanh;
+
Truyền
thông, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân liên quan, cộng đồng sống
xung quanh khu vực bị ô nhiễm;
+
Theo
dõi, quan trắc định kỳ chất lượng môi trường tại khu vực bị ô nhiễm và môi
trường xung quanh; công bố thông tin về chất lượng môi trường.
-
Trách nhiệm lập, phê duyệt và triển khai dự án kiểm
soát khu vực bị ô nhiễm:
+
Tổng
cục Môi trường chịu trách nhiệm lập, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt dự án kiểm soát khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh và giao Ủy ban nhân dân các
tỉnh có khu vực bị ô nhiễm liên quan tổ chức thực hiện dự án;
+
Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện dự án kiểm soát khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn
quản lý.
-
Kinh phí lập, phê duyệt và triển khai dự án kiểm
soát khu vực bị ô nhiễm được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
c)
Lập phương án xử lý ô nhiễm
-
Trách nhiệm lập phương án xử lý ô nhiễm:
+
Tổng
cục Môi trường lập phương án xử lý ô nhiễm đối với khu vực bị ô nhiễm
liên tỉnh thuộc các khu vực ô nhiễm môi
trường đất do hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh; do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu; không xác định được đối tượng gây ô nhiễm thì trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt;
+
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập phương án xử lý ô nhiễm đối với khu vực bị ô nhiễm thuộc
địa bàn quản lý thuộc các khu vực ô
nhiễm môi trường đất do hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh; do hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu; không xác định được đối tượng gây ô nhiễm thì trình Bộ
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt;
+
Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất khu vực bị ô nhiễm thuộc UBND tỉnh quản lý
thì phải lập phương án xử lý ô nhiễm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định,
phê duyệt.
-
Nội dung chính của phương án xử lý ô nhiễm bao gồm:
+
Thông
tin chung về khu vực bị ô nhiễm;
+
Kết quả
điều tra và đánh giá mức độ rủi ro của khu vực bị ô nhiễm;
+
Lựa
chọn phương thức xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy
định;
+
Biện
pháp kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm tồn lưu
tại khu vực bị ô nhiễm;
+
Giám
sát, kiểm soát trong và sau xử lý;
+
Lộ
trình và kế hoạch thực hiện phương án xử lý ô nhiễm.
-
Nội dung chi tiết của phương án xử lý ô nhiễm được
quy định tại Phụ lục 6, Thông tư 30/2016/TT-BTNMT.
-
Tổ chức, cá nhân phải lập lại phương án xử lý ô
nhiễm trong các trường hợp sau:
+
Thay
đổi quy hoạch sử dụng đất tại thời điểm triển khai thực hiện phương án xử lý ô
nhiễm;
+
Thay
đổi quy mô, phương thức, biện pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý so với phương án
xử lý ô nhiễm đã được phê duyệt.
-
Tổ chức, cá nhân lập phương án xử lý ô nhiễm thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt thì
phải lấy ý kiến cộng đồng dân cư bị tác động và phải có sự đồng thuận của cộng
đồng dân cư bị tác động về phương án xử lý ô nhiễm.
-
Kinh phí lập phương án xử lý ô nhiễm do Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi
trường.
-
Kinh phí lập phương án xử lý ô nhiễm của trường hợp
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất khu vực bị ô nhiễm thì do tổ chức, cá
nhân tự chi trả.
d)
Thẩm
định, phê duyệt phương án xử lý ô nhiễm
-
Hồ sơ đề nghị thẩm định:
-
Thời gian thẩm định không quá 45 (bốn mươi lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
-
Nội dung thẩm định bao gồm: tính chính xác của kết
quả điều tra, khoanh vùng, xác định phạm vi và mức độ ô nhiễm; tính phù hợp của
phương thức, kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm
tồn lưu tại khu vực bị ô nhiễm được lựa chọn.
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện
phương án xử lý ô nhiễm theo thông báo kết quả của Hội đồng thẩm định và gửi
lại cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
-
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định
phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 7, Thông tư 30/2016/TT-BTNMT. Trường
hợp không phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
-
Kinh phí thẩm định phương án xử lý ô nhiễm được bố
trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của cơ quan thẩm định, phê duyệt phương
án xử lý ô nhiễm.
e)
Kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi
môi trường
-
Trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo
và phục hồi môi trường:
+
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường
đối với khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn quản lý;
+
Bộ Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi
trường đối với khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh.
-
Sau khi hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường,
tổ chức, cá nhân được giao thực hiện dự án xử lý ô nhiễm có trách nhiệm lấy mẫu
hoặc hợp đồng với 03 đơn vị có chức năng lấy mẫu và phân tích mẫu có đủ năng
lực, đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phương án xử lý ô nhiễm đã
được phê duyệt; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư bị tác động; lập hồ sơ đề
nghị cơ quan thẩm định, phê duyệt (UBND cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường)
kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường.
-
Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo
và phục hồi môi trường gồm:
CHƯƠNG III:
Thông tư 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/08/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
báo cáo công tác bảo vệ môi trường
-
Hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2016
-
Thay thế các Thông tư:
+
Khoản
1 Điều 37 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT;
+
Khoản
4 Điều 14 Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT.
I.
Nội dung chính của Thông tư
-
Thông tư hướng dẫn chi tiết Điều 134 Luật Bảo
vệ môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường .
-
Thông tin môi trường thuộc danh mục bí mật nhà
nước được thực hiện theo các quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
II.
Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện báo cáo công tác
bảo vệ môi trường.
III.
Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của Uỷ ban nhân dân các cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường
-
Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của UBND
các cấp, Bộ TNMTquy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 và Phụ lục 6,
Thông tư 19/2016/TT-BTNMT.
IV.
Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp
-
Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường:
+
Hiện
trạng, diễn biến các thành phần môi trường và các vấn đề môi trường: Tổng diện
tích đất, mặt nước, cây xanh; tỷ lệ lấp đầy; chất lượng môi trường; nguồn gây ô
nhiễm, tác động xấu lên môi trường;
+
Tình
hình và kết quả công tác bảo vệ môi trường: Tổ chức bộ máy và nguồn lực bảo vệ
môi trường; tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường theo quy định;
+
Khó
khăn, vướng mắc, đề xuất và kiến nghị.
-
Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường của
ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp quy
định tại Phụ lục IV, Thông tư 19/2016/TT-BTNMT.
V.
Thời điểm và kỳ báo cáo công tác bảo vệ
môi trường
-
UBND cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp, UBND cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trước ngày
15/12 hàng năm.
-
UBND cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp, UBND cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường trước ngày
01/01 hàng năm.
-
UBND cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp, Bộ TNMT (thông qua Tổng cục Môi trường) về công tác bảo vệ môi trường
trước ngày
15/01 hàng năm.
-
Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp báo cáo công tác bảo vệ môi trường lên UBND cấp
tỉnh trước ngày
31/12 hàng năm.
-
Thông tin và số liệu của báo cáo trên được
tính từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 hàng
năm.
VI.
Hình thức báo cáo công tác bảo vệ môi
trường
-
UBND cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến Bộ TNMT (qua Tổng cục
Môi trường) bằng hai hình thức sau đây:
+
Một
(01) bản có chữ ký và đóng dấu qua đường bưu điện;
+
Một
(01) bản số định dạng pdf và word được gửi qua thư điện tử
thongtintulieumt@monre.gov.vn
h
oặc qua hệ thống thông tin báo cáo công tác
bảo vệ môi trường của Tổng cục Môi trường (nếu có).
|