Tiếng việt English
 
Thuế thu nhập Doanh nghiệp - 16/09/2009


Ngày 17 tháng 6 năm 2003, tại kỳ họp thứ 3, khoá XI Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã thông qua Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
 

Đối tượng áp dụng của Luật này là Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.

 

Mức thu nhập chịu thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.

 

Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức thu theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh theo quy định tại Luật này là 28%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm do, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh

 

Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2004.

 

 

Khấu trừ thuế GTGT

Công văn số 2832TCT/NV1 ngày 4/8/2003 của Tổng Cục Thuế về khấu trừ thuế GTGT theo Bảng kê.

 

Ngày 4/8/2003, Tổng cục Thuế ra công văn số 2832TCT/NV1 về việc khấu trừ thuế GTGT theo Bảng kê. Theo đó,

1. Về quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ %:

- Trong năm 2000: Cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua mặt hàng hạt điều tươi chưa qua chế biến của ngời sản xuất bán ra không có hoá đơn, có bảng kê, để bán, để sản xuất chế biến hàng tiêu thụ trong nước được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 3% tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo bảng kê; nếu mua để xuất khẩu hoặc mua dùng làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ %.

- Trong năm 2001: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào theo Bảng kê. Quy định này áp dụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.

 

Theo hướng dẫn tại điểm 5.14 mục IV, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến phải lập bảng kê 04/GTGT. Bảng kê được lập căn cứ cào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.

 

2. Tính hợp pháp của Bảng kê:

- Theo quy định tại điều 12 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.

- Cơ sở kinh doanh phải lập Bảng kê 04/GTGT theo đúng mẫu quy định, ghi rõ tên, địa chỉ người bán, loại hàng, số lượng và giá thanh toán đúng với các chứng từ chi trả tiền (chứng từ mua hàng). Người phụ trách thu mua, người lập, ký duyệt Bảng kê phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của số liệu kê khai, nếu cố tình kê khai không đúng, kê khai sai mặt hàng để tính khấu trừ thuế là hành vi khai man trốn thuế sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cơ sở kinh doanh đã được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, nhưng qua kiểm tra, xác minh của cơ quan quản lý Nhà nước nếu xác định các chỉ tiêu, địa chỉ người bán ghi trên Bảng kê số 04/GTGT không có thật hoặc không phải là mua của người sản xuất (đối với trường hợp trong năm 2000) thì Bảng kê này là không hợp pháp, cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm với số liệu kê khai. Cơ sở kinh doanh bị truy thu số thuế GTGT đầu vào kê khai gian lận đã được khấu trừ, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp nếu xác định là kê khai khống, chiếm đoạt tiền thuế thì bị xử lý về hành vi khai man trốn thuế.

 

Giá tính thuế Hải quan

Công văn số 3902/TCHQ-KTTT ngày 12/8/2003 của Tổng Cục Hải Quan về việc giá tính thuế theo Thông tư số 08/2002/TT-BTC.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:

1. Đối với điều khoản thanh toán 100% giá trị lô hàng nhập khẩu được thực hiện qua ngân hàng.

Các trường hợp thanh toán theo các phương thức: L/C, TTR, TT, DA, DP, nếu không ghi cụ thể trên hợp đồng “Thanh toán 100% trị giá lô hàng” qua ngân hàng nhưng có đủ điều kiện sau thì được chấp nhận đã đủ điều kiện về điều khoản thanh toán 100% trị giá lô hàng cụ thể sau:

· Nếu thanh toán trước khi nhận hàng thì chứng từ thanh toán cho lô hàng đó được tập hợp kèm theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá để chứng minh với cơ quan Hải quan là doanh nghiệp đã thực thanh toán 100% trị giá lô hàng qua ngân hàng. Hải quan nơi làm thủ tục nếu xác định đúng là chứng từ thanh toán cho lô hàng đó thì chấp nhận.

·   Nếu thanh toán sau khi nhận hàng thì trên hợp đồng phải thể hiện rõ thời hạn thanh toán và doanh nghiệp phải cam kết với cơ quan Hải quan khi thanh toán sẽ nộp bổ sung chứng từ thanh toán để chứng minh đã thực thanh toán 100% trị giá lô hàng qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán phải phù hợp với thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán ghi trên hợp đồng.

2. Các đối tượng không được chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng đã được quy định cụ thể tại công văn số: 2950/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 6 năm 2003 của Tổng cục Hải quan.

3. Các điều kiện khác thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số: 08/2002/TT-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính.

 

Công văn này thay thế công văn số 5501/TCHQ-KTTT ngày 08 tháng 11 năm 2002; Công văn số: 1677/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 04 năm 2003 của Tổng cục Hải quan.

 

Hoàn thuế Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

Công văn số 8422TC/TCT ngày 15/8/2003 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

 

Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết vướng mắc về trường hợp xin hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, đã xuất khẩu sản phẩm do sai sót về thủ tục khai báo hải quan hình thức xuất khẩu (xuất kinh doanh, phát sinh từ tháng 08/2003 trở về trước) như sau:

 

Căn cứ điểm 1, mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chín hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/Chính phủ ngày 28/8/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ-Chính phủ ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu; Công văn số 240TC/TCT ngày 19/1/2000 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; thì nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hàng thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.

 

Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế được quy định tại tiết g, điểm 1, mục I, phần E Thông tư số 172/2993/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.

 

Trường hợp nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hoặc nhập nguyên liệu theo loại hình nhập kinh doanh, sản phẩm đã xuất khẩu, doanh nghiệp đã xây dựng và đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu với cơ quan Hải quan trước khi xuất khẩu sản phẩm (đối với trường hợp nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu) hoặc trước khi làm thủ tục xin hoàn thuế (đối với trường hợp nhập kinh doanh), tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan nhưng có sai sót thủ tục khai báo hải quan về hình thức xuất khẩu (xuất kinh doanh), thì vẫn được xét hoàn thuế nhập khẩu theo tiết g, điểm 1, mục I, phần E, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính, cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với Cục thuế địa phương kiểm tra tình hình hạch toán sổ sách chứng từ kế toán của doanh nghiệp về hàng nhập khẩu, xuất khẩu, việc xuất dùng nguyên liệu, số lượng sản phẩm xuất khẩu, việc thanh toán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp trước khi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp và Cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục hoàn thuế) tổ chức thực hiện thống nhất. Từ 01/09/2003 trở đi, việc hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo đúng thủ tục tại tiết g, điểm 1, mục I phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 nêu trên của Bộ Tài chính và công văn số 240 TC/TCT ngày 19/01/2000 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.